Dịch vụ - Sản phẩm >> Xin giấy phép sử dụng nguồn phóng xạ >> Bài 6. Xin giấy phép sử dụng nguồn phóng xạ có gì khó, doanh nghiệp có thể tự chủ những gì #tag. Xingiayphepsudungnguonphongxa
Mô tả ngắn: Xin giấy phép sử dụng nguồn phóng xạ có gì khó, doanh nghiệp có thể tự chủ những gì
Liên hệ: 0976.275.983 hoặc 0941.88.99.83 hoặc email: antoanbucxahn@gmail.com - Mr. Hoàng Anh Quý!
Chi tiết: Bài 6. Xin giấy phép sử dụng nguồn phóng xạ có gì khó, doanh nghiệp có thể tự chủ những gì #tag. Xingiayphepsudungnguonphongxa
Xin giấy phép sử dụng nguồn phóng xạ có gì khó, doanh nghiệp có thể tự chủ những gì:
Theo quy định tại Chương II, Mục 1, Điều 5 của nghị định Số: 142/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 12 năm 2020:
Trích đoạn:
ĐIỀU KIỆN VÀ THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP TIẾN HÀNH CÔNG VIỆC BỨC XẠ
Mục 1. ĐIỀU KIỆN CẤP GIẤY PHÉP TIẾN HÀNH CÔNG VIỆC BỨC XẠ
Điều 5. Sử dụng nguồn phóng xạ
1. Nhân lực
a) Nhân viên bức xạ phải có Giấy chứng nhận đào tạo an toàn bức xạ phù hợp với công việc bức xạ;
b) Có người phụ trách an toàn. Người phụ trách an toàn phải có Chứng chỉ nhân viên bức xạ và được bổ nhiệm bằng văn bản trong đó quy định rõ trách nhiệm và quyền hạn theo khoản 2 Điều 27 của Luật Năng lượng nguyên tử;
c) Trường hợp sử dụng nguồn phóng xạ hở: Có người phụ trách tẩy xạ. Người phụ trách tẩy xạ phải có Chứng chỉ nhân viên bức xạ;
d) Trường hợp sử dụng nguồn phóng xạ hở trong y học hạt nhân (thuốc phóng xạ) phải có nhân viên được đào tạo về vật lý y khoa.
2. Bảo đảm an toàn, an ninh
a) Bảo đảm mức liều chiếu xạ trong điều kiện làm việc bình thường như sau:
- Đối với nhân viên bức xạ
+ Liều hiệu dụng không vượt quá 20 mSv/năm (lấy trung bình trong 5 năm kế tiếp nhau) và không vượt quá 50 mSv trong một năm bất kỳ trong giai đoạn này;
+ Liều tương đương đối với thủy tinh thể của mắt không vượt quá 20 mSv/năm (lấy trung bình trong 5 năm kế tiếp nhau) và không vượt quá 50 mSv trong một năm bất kỳ trong giai đoạn này;
+ Liều tương đương đối với da không vượt quá 500 mSv/năm theo loại hình công việc bức xạ cụ thể.
- Đối với công chúng
+ Liều hiệu dụng không vượt quá 1 mSv/năm (lấy trung bình trong 5 năm kế tiếp nhau) và không vượt quá 5 mSv trong một năm bất kỳ trong giai đoạn này;
+ Liều tương đương đối với thủy tinh thể của mắt không vượt quá 15 mSv/năm;
+ Liều tương đương đối với da không vượt quá 50 mSv/năm đối với công chúng theo tình huống chiếu xạ cụ thể.
b) Thiết lập khu vực kiểm soát và khu vực giám sát như sau:
- Khu vực kiểm soát: Nơi có mức liều chiếu xạ tiềm năng lớn hơn hoặc bằng 6 mSv/năm; nơi có khả năng gây nhiễm bẩn phóng xạ; phòng điều khiển của lò phản ứng hạt nhân, thiết bị xạ trị, máy gia tốc, thiết bị chiếu xạ công nghiệp.
- Khu vực giám sát: Nơi có mức liều chiếu xạ tiềm năng lớn hơn 1 mSv/năm và nhỏ hơn 6 mSv/năm.
c) Có dấu hiệu cảnh báo bức xạ theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7468:2005 (ISO 361:1975) An toàn bức xạ - Dấu hiệu cơ bản về bức xạ ion hóa và Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8663:2011 (ISO 21482:2007) An toàn bức xạ - Cảnh báo bức xạ ion hóa - Dấu hiệu bổ sung;
d) Có nội quy an toàn bức xạ phù hợp với công việc bức xạ, bao gồm các quy định về: Tuân thủ quy trình làm việc và chỉ dẫn an toàn; sử dụng trang thiết bị bảo hộ cá nhân, thiết bị ghi đo bức xạ và liều kê cá nhân; trách nhiệm thông báo khi có hiện tượng bất thường có thể gây mất an toàn bức xạ, an ninh nguồn phóng xạ;
đ) Trang bị liều kế cá nhân và đánh giá liều chiếu xạ cá nhân cho nhân viên bức xạ ít nhất 03 tháng một lần;
e) Trường hợp sử dụng nguồn phóng xạ hở: Có biện pháp, hệ thống thu gom, xử lý và lưu giữ chất thải phóng xạ dạng rắn, dạng lỏng bảo đảm các yêu cầu an toàn bức xạ; sử dụng vật liệu dễ tẩy xạ cho tường, sàn nhà, mặt bàn làm việc tại nơi có nguy cơ bị nhiễm bẩn phóng xạ; có thiết bị đo suất liều, đo nhiễm bẩn phóng xạ để thường xuyên kiểm xạ môi trường làm việc; cung cấp đầy đủ phương tiện bảo hộ cá nhân chống nhiễm bẩn phóng xạ cho nhân viên làm việc trong khu vực kiểm soát;
g) Trường hợp sử dụng nguồn phóng xạ kín: Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về bảo đảm an ninh nguồn phóng xạ theo quy định tại Phụ lục I của Nghị định này;
h) Có kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ cấp cơ sở theo quy định tại Phụ lục II của Nghị định này. Trường hợp sử dụng nguồn phóng xạ Nhóm 1, Nhóm 2 theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 6:2010/BKHCN về An toàn bức xạ - phân nhóm và phân loại nguồn phóng xạ (sau đây gọi tắt là QCVN 6:2010/ BKHCN), kế hoạch ứng phó sự cố phải được phê duyệt theo quy định tại Điều 36 của Nghị định này.
Theo như vậy thì quý vị cần ít nhất lưu ý 1 số vấn đề sau:
1. Phải cử nhân lực phù hợp cho đi học an toàn bức xạ và cấp chứng nhận bởi các đơn vị có giấy phép hành nghề đào tạo an toàn bức xạ (trong đó ít nhất 1 người là phụ trách an toàn, nếu có 1 người thì kiêm nhân viên vận hành luôn) (cái này doanh nghiệp phải đi thuê)
2. Phải trang bị liều kế cá nhân và theo dõi liều chiếu cả 3 chỉ số như quy định trên. (cái này doanh nghiệp phải đi thuê và mua)
3. Phải chuẩn bị phân vùng và gắn nội quy, cảnh báo bức xạ đúng quy định tại khu vực tiến hành công việc bức xạ. (cái này doanh nghiệp tự chủ được).
4. Lập và xin phê duyệt kế hoặc ứng phó sự cố cấp cơ sở (cái này doanh nghiệp có thể thuê tư vấn làm dịch vụ, có thể tự nghiên cứu làm nhưng sẽ rất khó)
5. Đo kiểm xạ (doanh nghiệp cần thuê đơn vị có giấy phép hành nghề kiểm xạ đo lập báo cáo cáo đánh giá an toàn bức xạ đạt yêu cầu)
Về thủ tục các loại giấy tờ lập hồ sơ xin cấp phép có thể nghiên cứu tự làm tại Chương 2, Mục 2, Điều 15 của nghị định 142/2020/NĐ-CP trích đoạn như sau:
Điều 15. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép tiến hành công việc bức xạ - sử dụng nguồn phóng xạ
1. Đơn đề nghị cấp Giấy phép tiến hành công việc bức xạ theo Mẫu số 01 Phụ lục IV của Nghị định này.
2. Bản sao của một trong các loại giấy tờ sau: Quyết định thành lập tổ chức, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, các loại giấy tờ khác có giá trị tương đương. Trường hợp giấy tờ bị thất lạc phải có xác nhận của cơ quan ban hành hoặc cấp loại giấy tờ đó.
3. Phiếu khai báo nhân viên bức xạ và người phụ trách an toàn theo Mẫu số 01 Phụ lục III của Nghị định này.
4. Bản sao Chứng chỉ nhân viên bức xạ của người phụ trách an toàn. Trường hợp người phụ trách an toàn chưa có chứng chỉ, phải nộp hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ nhân viên bức xạ theo quy định tại Điều 35 của Nghị định này cùng hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép tiến hành công việc bức xạ.
5. Bản sao Giấy chứng nhận đào tạo an toàn bức xạ của nhân viên bức xạ.
6. Bản sao văn bằng hoặc chứng nhận đào tạo về vật lý y khoa đối với nhân viên vật lý y khoa của cơ sở y học hạt nhân.
7. Phiếu khai báo nguồn phóng xạ kín, nguồn phóng xạ hở theo mẫu tương ứng quy định tại Phụ lục III của Nghị định này.
8. Bản sao tài liệu của nhà sản xuất có thông tin về nguồn phóng xạ kín, nguồn phóng xạ hở như trong phiếu khai báo. Trường hợp không có tài liệu của nhà sản xuất về các thông tin này, tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép phải nộp kết quả xác định tên đồng vị và hoạt độ của nguồn phóng xạ.
9. Giấy chứng nhận kiểm định thiết bị PET/CT, SPECT/CT đối với trường hợp nguồn phóng xạ hở kèm theo thiết bị.
10. Báo cáo đánh giá an toàn đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này. Báo cáo đánh giá an toàn thực hiện theo Mẫu số 01 Phụ lục V của Nghị định này.
11. Bản sao Biên bản kiểm xạ.
12. Kế hoạch ứng phó sự cố thực hiện theo quy định tại Phụ lục II của Nghị định này.
Các loại giấy tờ trên doanh nghiệp có thể tự nghiên cứu để làm, tuy nhiên nếu quý doanh nghiệp lần đầu xử lý thì nên thuê đơn vị dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử có kinh nghiệm để tư vấn tránh sai sót sửa chữa nhiều lần dẫn đến chậm tiến độ hoặc hồ sơ bị từ chối vì sai không đúng quy định quy chuẩn.